Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Phục vụ hành chính công

Font size : A- A A+

I. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm

a) Vị trí của Trung tâm

- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Bình là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, quản lý trực tiếp của Văn phòng UBND tỉnh; chịu sự giám sát của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

- Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trụ sở Trung tâm đặt tại Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

b) Chức năng của Trung tâm

- Là đầu mối tập trung để các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh bố trí công chức, viên chức đến thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn, phối hợp giải quyết hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC cho cá nhân, tổ chức.

- Hướng dẫn, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức theo quy định; tham gia đề xuất các giải pháp nhằm cải cách TTHC, hiện đại hóa nền hành chính, trong đó tập trung đơn giản hóa TTHC và đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm tin học hóa các giao dịch hành chính trong giải quyết TTHC và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tại Trung tâm.

- Tham mưu đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả, năng suất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công theo Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nhiệm vụ của Trung tâm

- Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tại Trung tâm; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử.

- Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, số hóa hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.

- Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện tại Trung tâm.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

- Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

- Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.

- Phối hợp với Bưu điện tỉnh triển khai đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả TTHC theo quy định hiện hành.

- Phối hợp thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin theo Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.

- Bố trí trang thiết bị tại Trung tâm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.

d) Quyền hạn của Trung tâm

- Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.

- Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết.

- Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Trung tâm về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan.

- Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

- Đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng thông tin và phần mềm ứng dụng của Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này.

- Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật.

II. Cơ cấu tổ chức, biên chế, số người làm việc và cơ chế tài chính của Trung tâm

1. Cơ cấu tổ chức

a) Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm.

- Giám đốc Trung tâm là lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh kiêm nhiệm.

- Phó Giám đốc Trung tâm là lãnh đạo cấp phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Công chức, viên chức và người lao động làm việc tại Trung tâm:

- Công chức, viên chức do các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 và theo quy định về quản lý, sử dụng công chức, viên chức thuộc biên chế của các sở, ban, ngành, các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (số lượng tùy vào điều kiện thực tế tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm để bổ sung, điều chỉnh hợp lý).

- Công chức, viên chức do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cử đến làm việc tại Trung tâm để quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị máy móc, hệ thống mạng, thực hiện nhiệm vụ hành chính - tổng hợp, giám sát, kiểm soát và tiếp nhận phản ánh kiến nghị về giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính, hướng dẫn việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc biên chế của Văn phòng UBND tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.

- Trung tâm được hợp đồng (thuê): Nhân viên bảo vệ, nhân viên vệ sinh phục vụ hoạt động từ nguồn kinh phí ngân sách cấp.

2. Biên chế, số người làm việc của Trung tâm

Biên chế công chức, số lượng người làm việc và hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP được giao hàng năm trên cơ sở Đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc, hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ được cấp có thẩm quyền giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Nguồn: Quyết định số 2160/QĐ-UBND ngày 10/8/2022

05