Chi tiết bài viết

Tìm hiểu xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động

15:4, Thứ Ba, 9-12-2008

Quy định xử phạt hành chính về hành vi

vi phạm pháp luật lao động

 

Tổ chức, cá nhân nào thuộc đối tượng, phạm vi áp dụng quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động:

- Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động được quy định chủ yếu tại Bộ luật Lao động, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Nghị định số 113/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ.

- Đối tượng, phạm vi áp dụng các quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động là các tổ chức, cá nhân Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật lao động phải bị xử phạt vi phạm hành chính, song chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xảy ra trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

- Đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài, nếu có hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì cũng bị xử phạt hành chính theo các quy định trên, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

 

Cá nhân nào có thẩm quyền xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động:

Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động bao gồm:

 – Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

 – Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

 – Thanh tra viên lao động đang thi hành công vụ;

 – Chánh Thanh tra lao động cấp Sở;

 – Chánh thanh tra lao động cấp Bộ.

Ngoài ra, những người có thẩm quyền thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, khi tiến hành thanh tra cũng có quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động như thẩm quyền xử phạt của thanh tra lao động cấp tương đương.  

Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều người thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.

Trong trường hợp những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính vắng mặt thì cấp phó của người có thẩm quyền nếu được ủy quyền  xử lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

 

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động được quy định như thế nào:

Khi xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động, cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau:

 – Việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động phải do người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thực hiện.

 – Việc xử phạt chỉ áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định 113/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ. Không áp dụng việc xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật lao động nhưng không được quy định tại Nghị định 113/NĐ-CP.

 – Việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để. Khi phát hiện vi phạm phải có quyết định đình chỉ ngay việc vi phạm; mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật.

 – Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

 – Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng theo quy định của pháp luật để quyết định hình thức và biện pháp xử lý phù hợp.

 – Không xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc người vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

 

Những tình tiết nào được pháp luật quy định là tình tiết giảm nhẹ khi xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động:

Những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động: 

 – Người vi phạm đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.

  – Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi.

 – Người vi phạm là phụ nữ có thai, người chưa thành niên, người cao tuổi, người đang có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

 – Vi phạm do hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không tự mình gây ra hoàn cảnh khó khăn đó.

 – Vi phạm do trình độ lạc hậu.

 

Những tình tiết nào được pháp luật quy định là tình tiết tăng  nặng khi xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động:

Những tình tiết sau đây mới được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động: 

 – Vi phạm có tổ chức.

 – Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm trong cùng một lĩnh vực.

 – Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị phụ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm.

 – Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác.

 – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm.

 – Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm.

– Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.

– Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó.

 – Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu hành vi vi phạm.

 

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động được quy định như thế nào:

1. Mỗi hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

 – Cảnh cáo;

 – Phạt tiền.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về pháp luật lao động còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau:

 – Tước quyền sử dụng các loại giấy phép;

 – Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề.

3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về pháp luật lao động còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:

 –  Buộc bồi hoàn thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra, kể cả những thiệt hại về máy, thiết bị và tài sản của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

 –  Buộc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về: lập quỹ dự phòng mất việc làm; thực hiện theo phương án sử dụng lao động; giao kết hợp đồng lao động; đăng ký thỏa ước lao động; các nguyên tắc về xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng; về nội quy lao động; về các chế độ đối với lao động đặc thù, về lao động là người nước ngoài, bảo đảm điều kiện hoạt động của công đoàn, những biện pháp về quản lý lao động; bảo đảm về an toàn lao động của công đoàn, những biện pháp về quản lý lao động; bảo đảm về an toàn lao động và vệ sinh lao động;

 – Trả lại số tiền đặt cọc và lãi suất tiết kiệm cho người lao động;

 – Tổ chức đưa người lao động ở nước ngoài về nước;

 – Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội;

– Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền phong toả tài khoản, trích nộp bảo hiểm xã hội hoặc rút giấy phép hoạt động;

 – Buộc khắc phục, sửa chữa đối với các máy, thiết bị không bảo đảm các tiêu chuẩn về an toàn lao động và vệ sinh lao động;

 – Buộc kiểm định và đăng ký các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và vệ sinh lao động;

 

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động được quy định như thế nào:

 - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động là một năm, kể từ ngày có hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp quá thời hạn nêu trên thì tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động không bị xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.

 - Tuy nhiên, trong thời hạn một năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động, nếu cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh vực lao động trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, trì hoãn việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu nêu trên. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn việc xử phạt.

 - Trường hợp người có hành vi vi phạm pháp luật lao động bị  khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ vụ án thì vẫn bị xử phạt hành chính nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt là (03) ba tháng, kể từ ngày có quyết định đình chỉ vụ án.

 

Các tin khác

Thông báo mới

VB mới

Chủ tịch HCM và đại tướng Võ Nguyên Giáp

Thông tin tuyên truyền (PBPL ... DVC)

Footer Quảng Bình

Lượt truy cập